Thị trường nông sản trong nước tuần qua ghi nhận nhiều tín hiệu tích cực. Hồ tiêu bật tăng sau thời gian giảm sâu, trong khi giá cà phê và gạo duy trì ổn định cả trong nước lẫn xuất khẩu.
Cụ thể, giá hồ tiêu trong nước hiện vẫn ổn định trong khoảng 128.000 - 133.000 đồng/kg, không thay đổi so với hôm qua. Tuy nhiên, nếu tính chung cả tuần, mức giá đã tăng mạnh từ 5.000 - 10.000 đồng/kg, cho thấy xu hướng phục hồi rõ rệt. Tại khu vực Tây Nguyên, giá hồ tiêu dao động trong khoảng 131.000 - 133.000 đồng/kg. Ở khu vực Đông Nam Bộ, mức giá trong khoảng 128.000 - 133.000 đồng/kg.
Trên thị trường thế giới, giá hồ tiêu có diễn biến không đồng nhất. Hồ tiêu đen Indonesia tăng 67 USD, đạt mức 7.528 USD/ tấn; trong khi hồ tiêu đen Brazil giảm 200 USD còn 5.850 USD/ tấn. Giá hồ tiêu đen xuất khẩu của Việt Nam cũng giảm nhẹ, giao động từ 5.800 - 5.00 USD/ tấn tùy loại. Về mặt hàng hồ tiêu trắng, Indonesia tiếp tục tăng giá lên 10.169 USD/tấn; trong khi hồ tiêu trắng Việt Nam giảm 200 USD, còn 8.800 USD/tấn. Giá hồ tiêu trắng Malaysia không thay đổi, duy trì ở mức cao 11.750 USD/tấn.
Đối với mặt hàng cà phê, thị trường trong nước vẫn giữ ổn định trong khoảng 93.900 - 94.200 đồng/kg. Dù đang trong chu kỳ điều chỉnh nhưng nhu cầu tiêu thụ cà phê toàn cầu tăng mạnh đang giúp giá duy trì ở vùng cao, tránh được nguy cơ sụt giảm mạnh. Tại các tỉnh Tây Nguyên và Đông Nam Bộ, giá cà phê được ghi nhận trong khoảng 93.900 - 94.200 đồng/kg. Mức giá này tuy đã giảm nhẹ so với đỉnh 100.000 đồng/kg ghi nhận cuối năm 2024 nhưng vẫn cao hơn đáng kể so với mặt bằng giá của các giai đoạn điều chỉnh trước đó.
Trên thị trường thế giới, giá cà phê Robusta trên sàn London duy trì ổn định: Kỳ hạn tháng 9-2025 ở mức 3.661 USD/tấn, tháng 11-2025 là 3.593 USD/tấn, tháng 1/2026 đạt 3.536 USD/tấn, tháng 3/2026 là 3.509 USD/tấn và tháng 5/2026 ở mức 3.483 USD/tấn. Giá cà phê Arabica trên sàn New York cũng không có biến động đáng kể: Kỳ hạn tháng 9/2025 ở mức 303,75 cent/lb, tháng 12-2025 là 297,40 cent/lb, tháng 3-2026 đạt 291,45 cent/lb và tháng 5-2026 là 286,45 cent/lb.
Giá lúa gạo trong nước tiếp tục ổn định, không có biến động mới so với các phiên trước. Thị trường giao dịch chậm, sức mua yếu, trong khi giá gạo 5% tấm của Việt Nam vẫn giữ ở mức 382 USD/tấn. Tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long, giá lúa tươi được ghi nhận như sau: Lúa OM 18 (tươi) và lúa Đài thơm 8 (tươi) dao động 6.000 - 6.200 đồng/kg; lúa OM 5451 (tươi) giữ ở mức 5.900 - 6.100 đồng/kg; lúa IR 50404 (tươi) tiếp tục dao động 5.300 - 5.500 đồng/kg; lúa Nàng Hoa 9 duy trì mức cao 6.650 - 6.750 đồng/kg.
Về thị trường gạo nguyên liệu, lượng hàng giao dịch giảm, đặc biệt là với các chủng loại như IR 50404 và OM 380. Tuy vậy, giá vẫn ổn định, không có dấu hiệu giảm. Các mức giá phổ biến gồm: Gạo nguyên liệu IR 504: 8.100 - 8.200 đồng/kg; gạo nguyên liệu CL 555: 8.300 - 8.400 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 380: 7.850 – 7.900 đồng/kg; gạo nguyên liệu 5451: 9.100 - 9.150 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18: 10.200 – 10.400 đồng/kg; gạo thành phẩm OM 380: 8.800 – 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504: 9.500 - 9.700 đồng/kg.
Trong khi đó, tại các chợ dân sinh và điểm bán lẻ, giá gạo các loại không có sự thay đổi so với hôm qua. Cụ thể: Gạo Nàng Nhen: 28.000 đồng/kg (cao nhất); Hương Lài: 22.000 đồng/kg; thơm Thái hạt dài: 20.000 - 22.000 đồng/kg; thơm Jasmine: 16.000 - 18.000 đồng/kg; thơm Đài Loan: 20.000 đồng/kg; Nàng Hoa: 21.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng: 16.000 đồng/kg; gạo thường: 13.000 - 14.000 đồng/kg; gạo Sóc thường: 16.000 - 17.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái: 20.000 đồng/kg; gạo Nhật: 22.000 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo Việt Nam không ghi nhận biến động mới. Theo thông tin từ Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), các mức giá chào bán hiện tại gồm: Gạo 5% tấm: 382 USD/tấn; gạo 25% tấm: 357 USD/tấn; gạo 100% tấm: 318 USD/tấn.
Trong khi đó, giá gạo Ấn Độ tiếp tục tăng tuần thứ hai liên tiếp do đồng Rupee mạnh, gạo đồ 5% tấm tăng lên mức 382 - 387 USD/tấn, trong khi gạo trắng 5% đạt 375 - 381 USD/tấn.